Chính Sách Môi Trường Của Việt Nam

Chính Sách Môi Trường Của Việt Nam

Cộng hòa Liên bang Đức (CHLB Đức) là quốc gia thuộc khu vực trung tâm của châu Âu, phía Đông tiếp giáp với Ba Lan và Séc, phía Nam giáp với Thụy Sỹ và Áo, phía Tây tiếp giáp với các quốc gia như Hà Lan, Bỉ, Lúcxămbua, Pháp, phía Bắc giáp với Đan Mạch, biên Bắc và biển Baltic. Tính đến tháng 6 năm 2018, dân số Đức vào khoảng 82.284.433 người[1] và gần như dân số này ổn định từ năm 2010 trở lại đây. Như vậy, Đức được coi là một trong những quốc gia dân cư tập trung sinh sống đông nhất của châu Âu - có thể xếp vị trí thứ 2 trên thế giới (sau Mỹ) về việc thu hút cư dân thế giới nhập cư. Sau khi trở thành nước Đức hợp nhất vào cuối năm 1990, CHLB Đức là một thể chế bao gồm 16 bang với trung tâm chính trị ở Berlin, và Luật Cơ bản của CHLB Đức (Basic Law of the Federal Republic of Germany) là hiến pháp liên bang, điều chinh tất cả các hệ thống pháp luật, chính sách, quy định và hoạt động của các bang thành viên.

Cộng hòa Liên bang Đức (CHLB Đức) là quốc gia thuộc khu vực trung tâm của châu Âu, phía Đông tiếp giáp với Ba Lan và Séc, phía Nam giáp với Thụy Sỹ và Áo, phía Tây tiếp giáp với các quốc gia như Hà Lan, Bỉ, Lúcxămbua, Pháp, phía Bắc giáp với Đan Mạch, biên Bắc và biển Baltic. Tính đến tháng 6 năm 2018, dân số Đức vào khoảng 82.284.433 người[1] và gần như dân số này ổn định từ năm 2010 trở lại đây. Như vậy, Đức được coi là một trong những quốc gia dân cư tập trung sinh sống đông nhất của châu Âu - có thể xếp vị trí thứ 2 trên thế giới (sau Mỹ) về việc thu hút cư dân thế giới nhập cư. Sau khi trở thành nước Đức hợp nhất vào cuối năm 1990, CHLB Đức là một thể chế bao gồm 16 bang với trung tâm chính trị ở Berlin, và Luật Cơ bản của CHLB Đức (Basic Law of the Federal Republic of Germany) là hiến pháp liên bang, điều chinh tất cả các hệ thống pháp luật, chính sách, quy định và hoạt động của các bang thành viên.

Mục tiêu và nội dung căn bản trong chính sách bảo vệ môi trường của Đức những năm gần đây

a. Cải thiện chất lượng không khí

Chính sách bảo vệ môi trường của Đức hướng đến việc cải thiện chất lượng không khí, giảm đáng kể lượng khí thải gây ô nhiễm tạo ra và lượng khí khải gây hiệu ứng nhà kính. Nếu so với các quốc gia trong khu vực, mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường của Đức đặt ra cao hơn. Tuy nhiên, mục tiêu này phù hợp với khuôn khổ chiến lược phát triển bền vững quốc gia của Đức.

b. Hướng tới tăng trưởng xanh và phát triển bền vững

Phát triển bền vững luôn là mục tiêu cao nhất mà các chính sách bảo vệ môi trường của Đức hướng tới. Trong thời điểm hiện nay Chính phủ Đức ưu tiên hướng các chính sách bảo vệ môi trường tới mục tiêu tăng trưởng xanh. Họ xác định tăng trưởng kinh tế thông qua cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng, phát triển nhanh chóng các nguồn năng lượng tái tạo, quản lý hiệu quả rác thải, khuyến khích đổi mới, sáng kiến, tăng trưởng năng suất... Tất cả những yếu tố này giúp nước Đức có lợi thế cạnh tranh trên trường quốc tế trong việc cung cấp các dịch vụ hàng hóa môi trường, nhiều việc làm liên quan đến khu vực này được tạo ra và nhờ đó nền kinh tế đạt được tăng trưởng cùng với gia tăng chất lượng cuộc sống. Thúc đầy tăng trưởng kinh tế, đổi mới và sáng tạo việc làm.

Chiến lược phát triển bền vững quốc gia (NHS) (2002) của Đức đã minh họa cụ thể để nước này thực hiện mục tiêu phát triển bền vùng, Chiến lược tạo ra những thay đổi quan trọng đối với khung khổ thế chế và chính sách đối với việc bảo vệ môi trường, xác định nguyên tắc bên vững ưu tiên trong hoạch định và thực thi chính sách. Bên cạnh đó, NHS còn tạo nên tảng cho sự ra đời của một loạt các dự án lớn nhỏ, các cuộc thảo luận về các vấn đề trong phát triển bền vững. Theo thống kê của Cục Thống kê liên bang, đã có 35 mục tiêu trung và dài hạn cùng với lĩnh vực hành động đã được xác định sau khi NHS được thông qua.

c. Ứng phó với biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là vấn đề nóng và được Đức rất quan tâm trong những năm gần đây. Đồng thời, họ muốn khẳng định vị trí, vai trò của mình trước các quốc gia trên thế giới thông qua giải quyết vấn đề này. Để thực hiện mục tiêu trên, Đức đặt ra nhiệm vụ cần cắt giảm dần khí gây hiệu ứng nhà kính. Đây cũng là cam kết của Đức tại Nghị định thư Kyoto. Rõ ràng, cắt thảm lượng khí thải gây hiệu ứng là kính là một thách thức đáng kể với nền kinh tế Đức, bởi hầu hết quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế đều phụ thuộc lớn vào nguồn năng lượng, nhiên liệu hóa thạch. Để đạt được mục tiêu trên, những năm 2000, Đức đặt trọng tâm vào phát triển, đổi mới, sáng tạo công nghệ sử dụng các nguồn năng lượng có thể tái tạo; sử dụng hiệu quả các công cụ thuế tiêu dùng, thuế nhập khẩu đối với nhiên liệu hóa thạch để hạn chế việc nhập khẩu các nguồn nhiên liệu này...

Chương trình khí hậu và năng lượng tổng hợp (NSBV) năm 2007 minh họa rõ nét cho việc Đức muốn hiện thực hóa mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu. Trong chương trình này bên cạnh để cập tới việc giảm thải khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính, chương trình còn tập trung đề cập tới vai trò của các bé hấp thụ CO, sinh học như rừng, biển...

d. Bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

Đây là nội dung được người Đức khả quan tâm những năm gần đây, đặc biệt là việc sử dụng hợp lý, bền vững nguồn gố nguyên và bảo tồn của đa dạng sinh học. Giai đoạn 2000-2010, môi trường, hệ sinh thái, đa dạng sinh học của Đức bị sức ép rá lớn từ việc phát triển kinh tế, mật độ dân số cao. Các nhóm lợi ích khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau về việc khai thác tr nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Để giảm thiếu những sức này, Bộ Môi trường, Bảo tồn thiên nhiên, Xây dựng và An toàn hạt nhân liên bang (Bundesministerium für Umwelt, Naturschutz und Reaktorsicherheit-BMU) đã tổ chức Diễn đàn Quốc gia lần thứ nhất về đa dạng sinh vật học vào tháng 12 năm 2007 tập trung vào đối thoại giữa các bên liên quan trong việc thực hiện việc bảo tồn đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, Đức cũng khởi xưởng sáng kiến đa dạng sinh học trong công ty (2007), ở đó các doanh nghiệp tham gia sẽ ký cam kết bảo vệ đa dạng sinh học và coi nó là một nội dung trong chính sách kinh doanh của các công ty. Để đánh giá việc thực hiện hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, BMU cũng khuyến khích xây dựng một cơ chế giám sát thông qua 19 chỉ số, chia làm 5 nhóm: 7 chỉ số đa dạng sinh học, 2 chỉ số về định cư và vận chuyển, 8 chỉ số về sử dụng tiết kiệm, 1 chỉ số về biến đổi khí hậu và 1 chỉ số về nhận thức xã hội.

e. Tăng cường việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực; tăng cường việc đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.

Nội dung này được thể hiện rõ nét trong Chương trình sử dụng hiệu quả nguồn lực Quốc gia (ProgRes D) để xương năm - 2012. Đây cũng là nội dung đánh dấu sự phát triển rõ rệt trong chính sách bảo vệ môi trường của Đức, là giải pháp ứng phó trước áp lực gia tăng ngày càng lớn từ việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên cũng như sự biến động giá của các nguồn nguyên nhiên vật liệu thô sau cuộc khủng hoảng năm kinh tế 2008-2009.

ProgRess I phát triển dựa trên kết quả của dự án Bảo tồn các nguồn lực tự nhiên và sử dụng hiệu quả nguyên, nhiên vật liệu (MaRess) do BMU và Cục Môi trường liên bang (Umweltbundesmt UBA) khởi xướng và thực hiện từ 2007-2010. Kết quả dự án đã đề xuất được 6 nhóm giải pháp để thực hiện bao gồm: xây dụng các chương trình liên bang nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nguyên, nhiên vật liệu, cần đặc biệt chú ý tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa; hướng phong trào đổi mới vào nghiên cứu phát triển công nghệ nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên; thúc đẩy phát triển các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp tối ưu hóa được việc sử dụng các nguồn lực, các sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trường; có ưu đãi tài chính đối với các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực, trong đó có nguồn lực tự nhiên, xã hội; cần thay đổi quan niệm về cơ quan quản lý, cần coi các chủ thể này như nhà cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ đồng thời là khách hàng của doanh nghiệp và "khách hàng" này được đưa ra những yêu cầu riêng liên quan đến sản phẩm; định hưởng nhận thức, thái độ, hành vi của các chủ thể nhằm tối ưu hóa nguồn lực sản xuất cũng như sử dụng hợp lý sản phẩm theo hướng bảo vệ môi trường thông qua phát triển các mạng lưới xã hội. Ước tính chi phí mà Chính phủ Đức tiết kiệm được khi áp dụng đề xuất mà dụ ăn đưa ra khoảng 1,3 tỷ euro từ mua sắm công.

Trên cơ sở này, ProgRess I xác định 4 nguyên tắc dẫn dắt là: chuyển yêu cầu về mặt sinh thái, bảo vệ môi trường thành các cơ hội kinh doanh; hỗ trợ đổi mới sáng tạo và trách 1 nguồn lực quốc gia; nhiệm xã hội trong bảo vệ môi trường; trách nhiệm toàn cầu là yêu cầu | quan trọng trong chính sách sử dụng tối ưu giảm việc phụ thuộc trong sản xuất và kinh doanh vào các nguồn nguyên vật liệu không có khả năng tái tạo; đảm bảo việc sử dụng bền vững các nguồn lực, tập trung vào chất lượng tăng trưởng. mang tính

Giải pháp mà ProgRess I đưa ra bao gồm: đảm bảo nguồn cung nguyên nhiên vật liệu thô bền vững; cải thiện hiệu quả nguồn lực sản xuất; nâng cao ý thức tiêu dùng; nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất, kinh doanh theo chu kỳ khép kín; sử dụng các công cụ có tác động tới nhiều khâu, nhiều ngành; khuyến khích các việc nâng cao hiệu quả nguồn lực trên cơ sở thị trường; tăng cường các biện pháp mang tính chất tự nguyện trong sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh việc tư vấn, giáo dục.

ProgRess II, được khởi động từ năm 2016 tiếp nổi mục tiêu và nhiệm vụ mà ProgRess I đã làm. Do vậy, ProgRess II tiếp tục dựa trên các nguyên tắc đã đề cập trong ProgRess I nhưng tập trung nhiều hơn vào các nguyên, nhiên vật liệu vô cơ và hữu cơ (vô sinh và hữu sinh); đảm bảo hiệu quả sử dụng nguyên nhiên vật liệu và năng lượng. Theo chương trình, 16 bang và 40 hiệp hội liên quan tới bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả nguyên, nhiên vật liệu sẽ tổng hợp và trình bày những đóng góp của tổ chức và khu vực mình trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực.

Các chỉ số về kinh tế-môi trường là cơ sở quan trọng để đánh giá việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực được ProgRess II sử dụng. Đây cũng là cơ sở để chương trình này đưa ra những gợi ý cho các chương trình khác được thực hiện tiếp theo.

[1]Worldometers (2018), Germany Population, URL: http://www.worldome ters.info/world-population/germany-population, truy cập ngày 13/6/2018.

[2]Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Cộng hòa Liên bang Đức, URL: http://chinhphu.vn/portal/page/portal chinhphuNuocCHXHCNVietNam/ChiTietVeQuocGia?diplomacyNationl d=220&diplomacyZoneId=3&vietnam=0, truy cập ngày 13/06/2018.

[3]OECD (1993), Environmental performance reviews, URL: https://www. oecd.org/env/country-reviews/2432829.pdf, truy cập ngày 25/6/2018.

Môi trường và bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là chủ đề được các quốc gia trên thế giới quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người cũng như sự phát triển bền vững của một đất nước. Chúng ta cũng thấy rõ, nếu tập trung phát triền kinh tế, khai thác quá mức, không khoa học nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến ô nhiễm và hủy hoại môi trường sống và làm gia tăng thảm họa thiên nhiên.

Châu Âu được biết đến là khu vực công nghiệp phát triển vào bậc nhất trên thế giới với nền công nghiệp được xây dựng từ thế kỷ thứ 18. Trong quá trình phát triển, các quốc gia châu Âu cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng như ô nhiễm môi trường, bệnh dịch… Do đó, họ luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho những vấn đề này. Nhiều chính sách về bảo vệ môi trường được đưa ra và thực hiện thành công ở nhiều nước châu Âu, trong đó có Thụy Điển, Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha.

Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nước đã nhận thức về vấn đề này từ sớm nên đã đưa bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu vào trong các văn kiện đại hội Đảng IX, X, XI, XII cũng như định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn vấn đề này cũng như học hỏi kinh nghiệm chính sách bảo vệ môi trường của các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia khu vực châu Âu, năm 2019, Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản cuốn sách chuyên khảo với tựa đề: “Chính sách bảo vệ môi trường của một số nước châu Âu và gợi mở cho Việt Nam” do Nguyễn Thị Ngọc làm chủ biên. Cuốn sách nhằm đưa ra một số kinh nghiệm về xây dựng và thực thi chính sách bảo vệ môi trường của một số nước châu Âu cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Việt Nam để có định hướng, chiến lược giải pháp phụ hợp nhằm thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về môi trường.

Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, nội dung cuốn sách được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1. Những vấn đề chung về bối cảnh hình thành chính sách bảo vệ môi trường ở các nước châu Âu

Cùng với việc đưa ra một số vấn đề chung về chính sách bảo vệ môi trường, nhóm tác giả đưa ra một số nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển các chính sách bảo vệ môi trường ở châu Âu những năm gần đây. Trong đó các nhân tố tác động được xem xét dưới góc độ là bối cảnh hình thành nên chính sách bảo vệ môi trường ở quốc gia hay khu vực châu Âu. Trong số 7 nhóm nhân tố được đề cập trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cho rằng, nhóm nhân tố “Khu vực có nền kinh tế, xẫ hội phát triển” là tiền đề quan trọng giúp các nước châu Âu xây dựng được các chính sách bảo vệ môi trường một cách toàn diện và thực thi các chính sách này một cách thành công. Hay nói cách khác, chính trình độ giáo dục của người dân châu Âu ở mức cao là điều kiện căn bản giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, có thái độ và hành vi đúng mực trong việc thực thi các chính sách bảo vệ môi trường.

Chương 2. Chính sách bảo vệ môi trường ở cấp độ Liên minh châu Âu

Trên cơ sở giới thiệu tổng quan những vấn đề về môi trường chủ yếu ở một số quốc gia châu Âu: (i) Ô nhiễm môi trường; (ii) Suy giảm các nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học; (iii) Biến đổi khí hậu, từ đó, nhóm tác giả phân tích chính sách bảo vệ môi trường của một số quốc gia châu Âu trên góc độ khu vực. Để các chính sách này mang lại kết quả nhất định, nghiên cứu đã chỉ ra 5 giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường của Liên minh châu Âu: (i) Các giải pháp điều tiết chung; (ii) Giải pháp về kinh tế; (iii) Giải pháp công nghệ, kỹ thuật; (iv) Giải pháp truyền thông, thuyết phục lôi cuốn; (v) Hợp tác thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường. Bên cạnh việc thu thuế, phí đối những hoạt động, hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường, thì tại các nước châu Âu có quy định về mức trợ cấp cho các loại hình doanh nghiệp nhở, vừa và lớn của EU đối với 10 nội dung trợ cấp từ 15%-100%. Từ những phân tích trên, nhóm tác giả đã chỉ ra một số thành tựu mà một số quốc gia châu Âu đã đạt được: Thứ nhất, các chính sách đã thể hiện được hiệu quả, hiệu quả chi phí trong giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Thứ hai, các chính sách bảo vệ môi trường ở các nước châu Âu đảm bảo tương đối công bằng; Thứ ba, các nước châu Âu đã xây dựng được hệ thống tổ chức, cơ quan quản lý, giám sát việc thực thi chinh sách bảo vệ môi trường đủ mạnh; Thứ tư, các giải pháp thực thi chính sách đa dạng, phù hợp; Thứ năm, đánh giá đúng mức, kế thừa phát triển thành tựu các chính sách bảo vệ môi trường đó. Cùng với những thành tựu, nghiên cứu đã nêu lên một số hạn chế và nguyên nhân trong các chính sách này.

Chương 3. Chính sách bảo vệ môi trường tại một số quốc gia châu Âu

Chương này, nhóm tác giả tập trung phân tích chính sách bảo vệ môi trường của 4 quốc gia châu Âu: Hà Lan, Tây Ban Nha, Đức và Thụy Điển. Đối với Hà Lan, những thay đổi trong môi trường chính sách bao hàm cả yếu tố trong nước và quốc tế đã khiến chính sách môi trường của Hà Lan có những thay đổi rõ rệt trong những năm đầu thế kỷ 21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính đã giảm 12% trong giai đoạn 2000-2009, giảm dần sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng thông qua việc tiết kiệm năng lượng và phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, đặc biệt, người dân Hà Lan đã hài lòng đối với chất lượng môi trường sống của họ… Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một hạn chế và nguyên nhân mà nhóm tác giả đã chỉ ra trong nghiên cứu này. Đối với Tây Ban Nha, các hoạt động bảo vệ môi trường được đẩy mạnh và ngày càng được nhiều người dân quan tâm, các loại thuế phí có tác dụng nhất định, đặc biệt người tiêu dùng bắt đầu quan tâm tới nhãn sinh thái và được doanh nghiệp sử dụng trên một lượng lớn sản phẩm tiêu dùng… Tuy nhiên, để hướng tới phát triển bền vững, nhóm nghiên cứu khằng định, Tây Ban Nha cần phải lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các quyết định kinh tế và nỗ lực hơn nữa để giảm thiểu lượng khí CO2 phát thải từ quá trình sản xuất và sinh hoạt, đặc biệt là ở khu vực đô thị. Đối với chính sách bảo vệ môi trường của Đức, nước này đã thu dược những thành tựu ngoài mong đợi trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thành tựu giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính được thể hiện trong tất cả các khu vực, trong đó đáng kể nhất là khu vực vận tải và xử lý chất thải rắn. Mặc dù vậy, Đức vẫn còn những thách thức đối với chính sách bảo vệ môi trường trong những năm tới. Những thách thức này xuất phát từ các mâu thuẫn nảy sinh khi chính sách môi trường được tích hợp theo chiều ngang vào tất cả các lĩnh vực và giữa cấp liên và và các tiểu bang. Đối với trường hợp của Thụy Điển, chính sách bảo vệ môi trường đã mang lại nhiều thành công như: giảm đáng kể lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính; công nghệ xanh, công nghệ môi trường được đẩy mạnh; hệ thống thông tin về môi trường được xây dựng bài bản, lâu dài, thông tin được truyền tải tương đối đầy đủ và miễn phí, người dân có tiếp cận một cách chủ động và cởi mở. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.

Chương 4. Những bài học gợi mở cho Việt Nam

Từ việc phân tích, đánh giá các chính sách bảo vệ môi trường ở một số quốc gia châu Âu cũng như thực tế chính sách bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay, nhóm tác giả đã đề xuất một số bài học kinh nghiệm về xây dựng và thực thi chính sách bảo vệ môi trường cho Việt Nam: thứ nhất, xây dựng hệ thống chính sách dựa trên nền tảng khung pháp lý đồng bộ; thứ hai, thực thi có hiệu quả chính sách, luật pháp về bảo vệ môi trường; thứ ba, sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các giải pháp thực thi chính sách; thứ năm, tăng cường sự tham gia của các bên liên quan đến xây dựng và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường và tăng cường sự minh bạch trong quản lý ở tất cả các cấp là chìa khóa để thành công; thứ sáu, cần có sự kết hợp hài hòa giữa các giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường…

Có thể nói, cuốn sách là công trình nghiên cứu công phu nghiêm túc được nhóm tác giả tham khảo, phân tích và tổng hợp dựa các nguồn tư liệu do các tổ chức và các học giả uy tín trên thế giới công bố. Với những nội dung trên hy vọng cuốn sách sẽ cung cấp nguồn thông tin tham khảo bổ ích cho độc giả, những người quan tâm tới vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường, những người làm chính sách bảo vệ môi trường ở cả trong và ngoài nước tìm đọc.